Công ty Kiểm toán Đất Việt xin phép được chia sẻ Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2019:
CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
***
Theo thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/05/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại nghị định số 12/2015/nđ-cp ngày 12/2/2015 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của thông tư số 78/2014/tt-btc ngày 18/6/2014, thông
tư số 119/2014/tt-btc ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/tt-btcngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tạiKhoản 2
Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh
toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán
bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có
hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và
giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính
thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A
có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh
nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế
năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20
triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn
này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất
trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp
lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá
trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng
hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có
xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa
hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên,
hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng
hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có
thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có
xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế
khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ,
khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt
trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người
lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất,
chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo
dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định
và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố
định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước
khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp
khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều
kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh
nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo
nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp
nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên
tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng
đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản
nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho
kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân
dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh
nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định
tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách
sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của
các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá
thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo
chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm
chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6
tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao
theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng
(thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định).
Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ
đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh
vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ
đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà
xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố
định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng
các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường
hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn
đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường
hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây
dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng
cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với
thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa
điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó
tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản
chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm
dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu
có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp
luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào
chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây
dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải
xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào
sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua
bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá
đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không
tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác
định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
(không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm
theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường
hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực
tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm,
vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản
xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các
trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị
gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập
Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa,
dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan
thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định
chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê
tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác
định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản
và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê
tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm
cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người
lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động
doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực
tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và
mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong
đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính
chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó
có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi
trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo
quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài
trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các
chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho
các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi
trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao
động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ
trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương
của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng
không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm
quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không
bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm
quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh
nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà
sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc
sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi
phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự
phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh
nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ
dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền
lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán
năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền
lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những
người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao
động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao
động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho
người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi
bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có
hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được
thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp
không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không
có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo
quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê
chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp
có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực
hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được
tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác
trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng
trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng
thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao
xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người
lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân
hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán
lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử
cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay
điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp
doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ
làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc
văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không
đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao
gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề
cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển
của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu
giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp,
mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ
hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách
quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại
làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả
lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo
chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí
được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ
trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần chi
vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho
người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy
định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương
trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về
bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt
buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ
cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp
hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức
quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ
sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực
tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp
thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn
thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán
tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có
chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức
phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê
là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được
hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định
hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được
tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê
tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian
thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi
phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không
thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh,
quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá
trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử
dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh
doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với
phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn
thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp
doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá
trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công
trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh
có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp
vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì
toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp
vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền
vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền
vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền
không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay
nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không
theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự
phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo
chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định
theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng
còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh
nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều
năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của
năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì
được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng
với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác
số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh
để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã
trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số
đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh
nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu
số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính
thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư
xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài
sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh
lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công
trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong
kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh
lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ
cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định
tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b
dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập
và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo
dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường
học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường
học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ
trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua
các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học
mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện
của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hoá đơn, chứng
từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối
tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo
quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua
cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ
y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện,
trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai
không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản
tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông
qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua
hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo
không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình
nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp
luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ
là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông
qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người
nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên
nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với
tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ
bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ
có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không
đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của
pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ
quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng
cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các
địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài
trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho
các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận
khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người
được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên
nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật)
hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên
cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27. Phần chi phí quản
lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng
số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ
tính thuế.
|
Tổng
doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các
cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam
được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo
tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản
lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai
thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh
do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29. Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối
với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính
thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc
của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của
doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao
động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ
trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội
trong doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo
nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người
học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi
trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho
người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng
dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại
điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi
có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm
chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì:
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế
được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế
hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm
quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không
bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm
quyết toán thuế).
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề,
lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu
tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh
doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện
theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả
tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền
vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và
thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị
đầu tư.
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các
đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y
tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người
nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật, tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều
này).
2.33. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc
phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu
(trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ
sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn
lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù
khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm:
vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế
toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc
hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô
tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại
các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ
trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước
ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh
thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao
động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế
thu nhập cá nhân”.
Nếu các bạn có thắc mắc gì trong khi thực hiện có thể liên hệ số Hotline: 0945589666 (Mr Linh) để được giải đáp và tư vấn miễn phí 24/7 nhé! :)
