Trả lời công văn số 2309/CVHC ngày
23/09/2017 và công văn số 2108/CVHC ngày 21/8/2017 của Công ty TNHH Thái Dương
Việt Nam hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ tư vấn, hỗ trợ du học nước
ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Tiết b Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế
suất 0%
“Điều 9.
Thuế suất 0%
1. Thuế
suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
Cá nhân ở
nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch
vụ: Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp
cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở
ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại
Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối
với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp
dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ
giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch
vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi
phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh
doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng
minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
+ Tại Tiết b Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện
áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu
“2. Điều
kiện áp dụng thuế Suất 0%:
...b) Đối
với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan:
- Có chứng
từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật;... ”
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế suất 10%
''Điều 11.
Thuế suất 10%
Thuế suất
10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và
Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ vào
các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Thái Dương Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Công ty) ký hợp đồng với các trường trung học, cao đẳng, đại học, các trường
đào tạo ngoại ngữ và các tổ chức giáo dục quốc tế nhằm thực hiện việc cung cấp
dịch vụ tư vấn, giới thiệu học sinh, sinh viên Việt Nam đi du học tự túc ở nước
ngoài bao gồm việc hỗ trợ các trường nước ngoài trong việc nhận hồ sơ đăng ký
học của học sinh, chuyển hồ sơ, nhận thông báo nhập học ở nước ngoài chuyển cho
học sinh thì các dịch vụ này xác định là dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, không
được xác định là dịch vụ xuất khẩu nên thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT
10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc,
đề nghị Công ty TNHH Thái Dương Việt Nam liên hệ với Chi cục Thuế quận Ba Đình
để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Thái
Dương Việt Nam biết và thực hiện./.
Trả lời văn bản số
005/2014/TTVN - CV ngày 23/10/2014 và hồ sơ bổ sung ngày 28/11/2014 của Công ty
về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính (hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2011) hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (áp dụng
01/01/2012 đến 31/12/2013):
- Tại Khoản 1.b Điều 9
quy định thuế suất 0% áp dụng đối:
“b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ
chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp
thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là
người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
- Tại khoản 2.b Điều 9
quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“ Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch
vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán
tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở
nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không
phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước
ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa
chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng
thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên,
tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa
xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”.
Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định
(có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy
định thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…”.
+ Tại Điều
11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông
tư này.
…”.
Căn cứ các quy định nêu
trên:
Trước ngày 01/01/2014,
Công ty trực tiếp ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ nghiên cứu,
tư vấn thị trường nếu tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam và đáp ứng đầy
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì
dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%. Riêng dịch vụ môi giới, giới thiệu
khách hàng mua hàng, bán hàng cho tổ chức nước ngoài phải nộp thuế GTGT theo thuế
suất 10%.
Từ 01/01/2014, Công ty ký
hợp đồng trực tiếp cung cấp dịch vụ nghiên cứu, tư vấn thị trường Việt Nam, môi
giới, giới thiệu khách hàng cho tổ chức nước ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì các dịch vụ này xác định là
dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, không được xác định là dịch vụ xuất khẩu, phải
áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Cục Thuế TP thông báo
Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đã được trích dẫn tại văn bản này./.